Tư vấn luật đầu tưTư vấn:096.948.3539 - 096.948.3539 - 093.123.3539

24/042024

AI LÀ NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN KÝ HỢP ĐỒNG TRONG DOANH NGHIỆP

Nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà hội nhập và phát triển mạnh mẽ, hàng loạt các hợp đồng được giao kết giữa các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa doanh nghiệp với các đối tác khác. Trong quá trình giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, các đối tác đôi khi doanh nghiệp không thực sự lưu ý về người có thẩm quyền ký kết Hợp đồng có đúng hay không. Bài viết sau đây của TRUE LEGAL sẽ làm rõ hơn về thẩm quyền ký kết hợp đồng trong doanh nghiệp là ai?

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ

► Bộ luật Dân sự năm 2015;

► Luật Doanh nghiệp năm 2020.

2. CHỦ THỂ CÓ QUYỀN GIAO KẾT HỢP ĐỒNG

Để một hợp đồng có hiệu lực thì chủ thể giao kết hợp đồng phải thỏa mãn các điều kiện luật định để hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng là một dạng của giao dịch dân sự, nên chủ thể giao kết hợp đồng phải tuân theo điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Tại bài viết này mục đích hướng tới là doanh nghiệp nên TRUE LEGAL tập trung phân tích đối tượng pháp nhân để làm rõ hơn yêu cầu của bài viết.

Theo Khoản 1, Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì một trong các điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực đó là “Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập”.Theo đó:

► Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự.

Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân. (Điều 86 Bộ luật dân sự năm 2015)

► Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân được phát sinh khi pháp nhân được thành lập.

Một pháp nhân khi tham gia giao kết hợp đồng thông qua người đại diện.Đại diện của pháp nhân được quy định tại Điều 85 Bộ luật dân sự năm 2015 Đại diện của pháp nhân: Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.

Đại diện của pháp nhân được hiểu là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân được quy định trong Điều lệ công ty hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân, người có thẩm quyền đại diện theo quy định pháp luật, hoặc do Tòa án chỉ định trong hoạt động tố tụng.

Như vậy, đại diện của pháp nhân khi giao kết hợp đồng phải là người đại diện của pháp nhân. Trường hợp người đại diện theo ủy quyền có thể được thay mặt người đại diện theo pháp luật tham gia giao kết hợp đồng nhân danh doanh nghiệp khi có văn bản ủy quyền từ người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

3. NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN GIAO KẾT HỢP ĐỒNG TRONG CÔNG TY 

Đối với từng loại hình công ty thì người có thẩm quyền giao kết hợp đồng khác nhau.

3.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có ít nhất một người là đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty (Điều 55 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

Như vậy, người có thẩm quyền giao kết hợp đồng là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.

- Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:

» Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;

» Người có liên quan đến thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;

» Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;

» Người có liên quan với những người lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.

          (Điều 67 Luật Doanh nghiệp năm 2020)

Những hợp đồng trên phải được Hội đồng thành viên chấp thuận thì hợp đồng mới có hiệu lực.

3.2.  Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu thì công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. 

Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty. (Điều 80 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

Như vậy, người có thẩm quyền giao kết hợp đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc

- Với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu thì nếu trong điều lệ của công ty không có quy định khác, thì Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.

3.3.  Công ty cổ phần

- Người đại diện của Công ty cổ phần và có thẩm quyền giao kết hợp đồng của Công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật Doanh nghiệp năm 2020 gồm:

» Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty;

» Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty;

» Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

           (Điều 137 Luật Doanh nghiệp năm 2020)

- Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan trong trường hợp:

» Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ;

» Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;

Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật ( Khoản 1 Điều 167 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

- Đại hội đồng cổ đông chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong trường hợp: 

» Hợp đồng, giao dịch khác ngoài hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này;

» Hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất giữa công ty và cổ đông sở hữu từ 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên hoặc người có liên quan của cổ đông đó.

3.4. Công ty hợp danh

Đối với công ty hợp danh thì thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty, người có thẩm quyền đàm phán, ký kết hợp đồng, giao dịch thuộc về thẩm quyền của hành viên hợp danh.

3.5.  Đối với doanh nghiệp tư nhân 

Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể thuê Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.

3.6.  Đại diện theo ủy quyền của công ty

Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định:

» Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;

» Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.

Trân trọng cảm ơn sự đón đọc của Quý độc giả!

DANH MỤC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

Có được ký hợp đồng trước khi thành lập công ty không?


Với mục tiêu hỗ trợ toàn diện đem lại sự an tâm, thuận tiện và đơn giản hóa trải nghiệm kinh doanh của khách hàng, True Legal cung cấp dịch vụ pháp lý xuyên suốt hành trình kinh doanh của khách hàng trên các lĩnh vực Quản lý rủi ro và Tuân thủ của doanh nghiệp – Sở hữu trí tuệ - Quản lý thuế, Kế toán tài chính - Quản trị nội bộ doanh nghiệp. Đội ngũ chuyên viên nhiều năm kinh nghiệm trong giải quyết các vụ việc pháp lý cùng kiến thức chuyên môn sâu rộng và sự tin tưởng và tiếp tục sử dụng, giới thiệu cho bạn bè, người quen của khách hàng cũ luôn là sự mạnh mẽ khẳng định uy tín, chất lượng dịch vụ của chúng tôi.

Thông tin liên hệ yêu cầu dịch vụ tư vấn pháp lý:

CÔNG TY TNHH TRUE LEGAL VIỆT NAM

Hotline: 096 948 3539/ 093 123 3539

Điện thoại: (024) 2219 9090 

Email: info@truelegal.vn

Địa chỉ trụ sở: Số 22 Trần Kim Xuyến, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

VPGD tại HCMC: Số 11Bis Phan Ngữ, Đakao, Quận 1, Hồ Chí Minh

Hotline tư vấn & hỗ trợ