Tư vấn luật đầu tưTư vấn:096.948.3539 - 096.948.3539 - 093.123.3539

28/032024

ĐĂNG KÝ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG

True Legal được biết đến với khả năng và uy tín hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn và thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục hành chính tại Việt Nam. Khả năng của chúng tôi là tạo ra được sự an tâm về sự tuân thủ pháp luật và hạn chế thấp nhất các rủi ro pháp lý trong hoạt động của khách hàng.


Những khách hàng tiêu biểu True Legal đã thực hiện dịch vụ đăng ký chương trình khuyến mại thành công: Công ty TNHH Sản xuất thương mại đóng gói xuất nhập khẩu Việt Đức, Công ty TNHH Nhà máy bia Heineken Việt Nam, Công ty cổ phần Mondelez Kinh Đô Việt Nam, Công ty cổ phần đầu tư LDG,...


Đăng ký khuyến mại là một trong hai thủ tục mà doanh nghiệp sẽ lưu ý phải thực hiện khi tiến hành thủ tục khuyến mại. Tuy nhiên, so với thủ tục thông báo khuyến mại, đăng ký khuyến mại là thủ tục tương đối phức tạp, thể hiện rõ ràng ở thời gian và bộ hồ sơ thực hiện thủ tục. Nhận thức được khó khăn này, công ty True Legal gửi tới khách hàng Dịch vụ Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại để tham khảo:


1. Thẩm quyền giải quyết:

     → Sở Công thương tại địa bàn thực hiện chương trình khuyến mại: đối với chương trình thực hiện trong phạm vi 01 tỉnh, thành phố


2. Đối tượng cần thực hiện thủ tục đăng ký khuyến mại:

     ♦ Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật tại Việt Nam;

     ♦ Có tổ chức chương trình khuyến mại: Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình khuyến mại mang tính may rủi.


3. Hồ sơ thực hiện thủ tục:

STT

Tiêu đề hồ sơ

Số lượng

Yêu cầu

Ghi chú

A. HỒ SƠ KHÁCH HÀNG KÝ ĐÓNG DẤU

 

Giấy giới thiệu nộp hồ sơ và lấy kết quả

02

Ký, đóng dấu

 

 

Đơn đăng ký khuyến mại

02

Ký, đóng dấu

 

 

Thể lệ chương trình khuyến mại

02

Ký, đóng dấu

 

B. HỒ SƠ KHÁCH HÀNG CUNG CẤP

 

Giấy đăng ký kinh doanh

01

Bản sao công chứng

 

 

Giấy tờ chứng minh chất lượng của sản phẩm được khuyến mại

01

In màu có đóng dấu treo công ty

 

 

Hình ảnh vé số/ thẻ cào/ phiếu tham gia trúng thưởng (bằng chứng để khách hàng tham gia chương trình)

01

In màu có đóng dấu treo công ty

 

 

Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng: vé số/ thẻ cào/ phiếu tham gia trúng thưởng có ghi rõ nội dung giải thưởng

01

In màu có đóng dấu treo công ty

 


4. Công việc TRUE LEGAL thực hiện:

       Tư vấn các vấn đề pháp lý trước khi khách hàng thực hiện chương trình khuyến mại

       Soạn một bộ hồ sơ đầy đủ để Đăng ký chương trình khuyến mại cho khách hàng

       Đại diện và thực hiện thủ tục cho khách hàng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

       Thay mặt khách hàng báo cáo, giải trình các nội dung theo yêu cầu của chuyên viên

       Nhận kết quả xác nhận chương trình khuyến mại của Sở Công thương


5. Cơ sở pháp lý:

      - Luât Thương mại 2005;

      - Nghị định 81/2018/NĐ-CP


6. Những câu hỏi thường gặp của khách hàng:

 Câu hỏi 1: Mức giảm giá tối đa là bao nhiêu?

→ Trả lời: Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 81/2018/NĐ-CP:

Điều 7. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại

1. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.

2. Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho:

a) Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;

b) Hàng thực phẩm tươi sống;

c) Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh

Từ quy định trên, ta có thể hiểu như sau:

Mức giảm giá tối đa đối với 1 sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là 50% giá trị của sản phẩm đó trước thời gian khuyến mại.

Ví dụ: Tương ứng với sản phẩm nước hoa trị giá 1.000.000 VNĐ thì giá trị giảm giá tối đa sẽ là 500.000 VNĐ (50% giá trị).

Các trường hợp không áp dụng hạn mức 50% trên bao gồm:

+ Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;

+ Hàng thực phẩm tươi sống;

+ Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh;

+ Chương trình khuyến mại tập trung do cơ quan nhà nước thực hiện.     

 Câu hỏi 2: Thời gian khuyến mại tối đa là bao nhiêu? 

→ Trả lời: Theo quy định pháp luật hiện hành, cụ thể tại Luật Thương mại và Nghị định 81/2018/NĐ-CP, thời gian diễn ra chương trình khuyến mại chỉ được quy định đối với hình thức giảm giá: Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120 ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại bng hình thức giảm giá trong khuôn khổ các chương trình khuyến mại tập trung và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định (Khoản 5 Điều 10 Nghị định 81/2018/NĐ-CP)

Như vậy, chỉ riêng với hình thức giảm giá, doanh nghiệp không được thực hiện chương trình vượt quá 120 ngày/ năm đối với 1 loại hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, đối với tất cả các hình thức khuyến mại còn lại, công ty có thể tùy chỉnh thời gian khuyến mại sao cho phù hợp với thực tiễn thực hiện.

 Câu hỏi 3: Thực hiện xong chương trình khuyến mại có cần phải báo cáo không?

→ Trả lời: Theo quy định pháp luật hiện hành, việc báo cáo chương trình khuyến mại chỉ áp dụng đối với hình thức khuyến mại mang tính may rủi. Cụ thể, Khoản 2 Điều 21 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định:

2. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại:

a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nơi đã đăng ký và được xác nhận) về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng vào ngân sách nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp Khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo quyết định.

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp ngân sách nhà nước, thương nhân có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo theo Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp. Các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại phải được thương nhân lưu trữ và chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.

b) Thương nhân thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 14 và các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định này không phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại.

Như vậy, đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng, công ty nghĩa vụ nộp Báo cáo chương trình khuyến mại tới cơ quan quản lý có thẩm quyền (Sở Công thương đối với chương trình trong phạm vi 1 tỉnh và Cục Xúc tiến thương mại đối với chương trình diễn ra tại 2 tỉnh thành phố trở lên).

 Câu hỏi 4: Giá trị tối đa của quà tặng là bao nhiêu? 

→ Trả lời: Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP:

Điều 6. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này.

2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.

Từ quy định trên, ta có bảng tổng kết như sau:

Hình thức khuyến mại

Giá trị khuyến mại tối đa đối với 1 sản phẩm

Tổng giá trị khuyến mại tối đa

Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền

Không giới hạn

Không giới hạn

Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Không giới hạn

Không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại 

Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (không mang tính may rủi)

Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia

Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác

Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Không được vượt quá 50% giá trị của 1  hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại 

Không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại 

Giảm giá

Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ

 

CÔNG TY TNHH TRUE LEGAL VIỆT NAM 

Hotline: 096 948 3539/ 093 123 3539

Điện thoại: (024) 2219 9090 

Email: info@truelegal.vn  

Địa chỉ trụ sởSố 17 lô 6, KĐT Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội

VPGDSố 35 Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội  

Hotline tư vấn & hỗ trợ