DỊCH VỤ ĐĂNG KÍ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI

Hoạt động khuyến mại là một trong những công cụ hữu hiệu, đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển nhanh hàng hóa và sản phẩm dịch vụ cũng như kích thích nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm của người tiêu dùng. Chính vì vậy doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng đến hoạt động này trong quá trình kinh doanh của mình. Tuy nhiên thực hiện hoạt động khuyến mại như thế nào cho phù hợp với quy định pháp luật; nghĩa vụ báo cáo sau khuyến mại hay rủi ro khi thực hiện hoạt động này nhưng không xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, …

Bài viết dưới đây True Legal sẽ giúp giải đáp tất cả những thắc mắc, băn khoăn, trăn trở của Quý khách hàng:

TẠI SAO PHẢI TIẾN HÀNH THÔNG BÁO/ĐĂNG KÝ KHUYẾN MẠI

TẠI SAO PHẢI TIẾN HÀNH THÔNG BÁO/ĐĂNG KÝ KHUYẾN MẠI

TUÂN THỦ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định 81/2018/NĐ-CP và các hình thức khác theo quy định Luật thương mại (Khoản 9 Điều 92) phải thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại.

BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA THƯƠNG NHÂN VÀ KHÁCH HÀNG

Trong quá trình thực hiện chương trình khuyến mại có thể có nhiều vấn đề xảy ra gây ảnh hưởng đến quyền lợi, lợi ích của cả khách hàng tham gia chương trình lẫn Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại. Khi đó, Thương nhân đã đăng ký hoạt động khuyến mại có thể dễ dàng giải quyết các vấn đề này bằng cách áp dụng theo quy định trong thể lệ của Chương trình khuyến mại đã đăng ký.

TRIỂN KHAI CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI LÀ CÁCH ĐỂ THU HÚT KHÁCH HÀNG

Đăng ký khuyến mại giúp các doanh nghiệp thu hút được đông đảo số lượng người tiêu dùng quan tâm, theo dõi sản phẩm, thúc đẩy lượng tiêu thụ hàng hóa của đơn vị;

Đăng ký khuyến mại là tiền đề giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược quảng cáo riêng, đưa sản phẩm đến tay nhiều đối tượng khách hàng hơn.

LIÊN HỆ ĐỂ ĐƯỢC THỰC HIỆN THỦ TỤC NGAY HÔM NAY

" GỌI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN: 096.948.3539 "

QUY ĐỊNH VỀ TUÂN THỦ TRONG THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI

Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai, minh bạch và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.

Thương nhân thực hiện Chương trình khuyến mại phải bảo đảm những điều kiện thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng, nhận giải thưởng và có nghĩa vụ giải quyết các khiếu nại (nếu có) liên quan đến chương trình khuyến mại.

Quy dinh tuan thu dang ky khuyen mai

Việc thực hiện khuyến mại phải đảm bảo:

Không đưa ra điều kiện để khách hàng được hưởng khuyến mại là phải từ bỏ, từ chối hoặc đổi hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác;

Không có sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.

Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

Không được sử dụng kết quả xổ số để làm kết quả xác định trúng thưởng, làm căn cứ để tặng, thưởng trong các chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại.

Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai, minh bạch và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.

Việc thực hiện khuyến mại phải đảm bảo:

Không đưa ra điều kiện để khách hàng được hưởng khuyến mại là phải từ bỏ, từ chối hoặc đổi hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác;

Không có sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.

Thương nhân thực hiện Chương trình khuyến mại phải bảo đảm những điều kiện thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng, nhận giải thưởng và có nghĩa vụ giải quyết các khiếu nại (nếu có) liên quan đến chương trình khuyến mại.

Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

Không được sử dụng kết quả xổ số để làm kết quả xác định trúng thưởng, làm căn cứ để tặng, thưởng trong các chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại.

ĐỐI TƯỢNG PHẢI THỰC HIỆN THÔNG BÁO/ĐĂNG KÝ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI

01.

Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật)

02.

Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó

CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI

+ THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI

I. THẨM QUYỀN:
Tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại

II. HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI BAO GỒM:

1. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
2. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá)
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương)
6. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác

+ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI

I. THẨM QUYỀN:
• Trường hợp thương nhân chỉ thực hiện chương trình khuyến mại tại 01 tỉnh, thành phố
=> Thương nhân thực hiện thủ tục đăng ký chương trình khuyến mại tại Sở Công thương;

• Trường hợp thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại từ 02 tỉnh, thành phố trở lên
=> Thương nhân thực hiện thủ tục đăng ký chương trình khuyến mại tại Cục xúc tiến thương mại – Bộ Công thương

II. HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI BAO GỒM:

Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi)

+ THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI

I. THẨM QUYỀN:
Tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại

II. HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI BAO GỒM:

1. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
2. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá)
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương)
6. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác

+ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI

I. THẨM QUYỀN:
• Trường hợp thương nhân chỉ thực hiện chương trình khuyến mại tại 01 tỉnh, thành phố
=> Thương nhân thực hiện thủ tục đăng ký chương trình khuyến mại tại Sở Công thương;

• Trường hợp thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại từ 02 tỉnh, thành phố trở lên
=> Thương nhân thực hiện thủ tục đăng ký chương trình khuyến mại tại Cục xúc tiến thương mại – Bộ Công thương

II. HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI BAO GỒM:

Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi)

LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ

096.948.3539

HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI

HỒ SƠ THÔNG BÁO CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI

list-150x150

Thông báo thực hiện khuyến mại

list-150x150

Giấy đăng ký kinh doanh

list-150x150

Thông tin sản phẩm được khuyến mại, sản phẩm dùng để khuyến mại: tên, số lượng, giá trị của từng sản phẩm

HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI

list-150x150

Giấy giới thiệu nộp hồ sơ và lấy kết quả

list-150x150

Đơn đăng ký khuyến mại

list-150x150

Thể lệ chương trình khuyến mại

list-150x150

Giấy đăng ký kinh doanh

list-150x150

Giấy tờ chứng minh chất lượng của sản phẩm được khuyến mại

list-150x150

Hình ảnh vé số/ thẻ cào/ phiếu tham gia trúng thưởng (bằng chứng để khách hàng tham gia chương trình)

list-150x150

Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng: vé số/ thẻ cào/ phiếu tham gia trúng thưởng có ghi rõ nội dung giải thưởng

HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI

HỒ SƠ THÔNG BÁO CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI

list-150x150

Thông báo thực hiện khuyến mại

list-150x150

Giấy đăng ký kinh doanh

list-150x150

Thông tin sản phẩm được khuyến mại, sản phẩm dùng để khuyến mại: tên, số lượng, giá trị của từng sản phẩm

HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI

list-150x150

Giấy giới thiệu nộp hồ sơ và lấy kết quả

list-150x150

Đơn đăng ký khuyến mại

list-150x150

Thể lệ chương trình khuyến mại

list-150x150

Giấy đăng ký kinh doanh

list-150x150

Giấy tờ chứng minh chất lượng của sản phẩm được khuyến mại

list-150x150

Hình ảnh vé số/ thẻ cào/ phiếu tham gia trúng thưởng (bằng chứng để khách hàng tham gia chương trình)

list-150x150

Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng: vé số/ thẻ cào/ phiếu tham gia trúng thưởng có ghi rõ nội dung giải thưởng

MỘT SỐ LƯU Ý KHI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI

Trường hợp không phải thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định 81/2018/NĐ-CP bao gồm:

  • Thương nhân thực hiện các chươngtrình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;
  • Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.

Hàng hóa dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại

  • Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật.
  • Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.

Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại.

Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại.

Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100% được áp dụng đối với:

  • Các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung.
  • Các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại

Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.

Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100% được áp dụng đối với:

  • Các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung.
  • Các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho:

  • Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;
  • Hàng thực phẩm tươi sống;
  • Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

Điều chỉnh nội dung chương trình khuyến mại đã được thông báo

Thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến Sở Công Thương nơi đã thông báo thực hiện khuyến mại – phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia chương trình trước khi chương trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.

Chấm dứt chương trình khuyến mại đang thực hiện

Thương nhân thực hiện khuyến mại không được chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

Những trường hợp được chấm dứt chương trình khuyến mại trước thời hạn, bao gồm:

  • Trường hợp bất khả kháng.
  • Trường hợp đã thực hiện khuyến mại hết số lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại hoặc hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, phát hành hết số lượng bằng chứng xác định trúng thưởng đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận.

Trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của thương nhân.

Trường hợp không phải thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định 81/2018/NĐ-CP bao gồm:

  • Thương nhân thực hiện các chươngtrình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;
  • Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.

Hàng hóa dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại

  • Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật.
  • Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.

Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại.

Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại.

Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100% được áp dụng đối với:

  • Các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung.
  • Các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại

Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.

Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100% được áp dụng đối với:

  • Các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung.
  • Các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho:

  • Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;
  • Hàng thực phẩm tươi sống;
  • Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

Điều chỉnh nội dung chương trình khuyến mại đã được thông báo

Thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến Sở Công Thương nơi đã thông báo thực hiện khuyến mại – phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia chương trình trước khi chương trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.

Chấm dứt chương trình khuyến mại đang thực hiện

Thương nhân thực hiện khuyến mại không được chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

Những trường hợp được chấm dứt chương trình khuyến mại trước thời hạn, bao gồm:

  • Trường hợp bất khả kháng.
  • Trường hợp đã thực hiện khuyến mại hết số lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại hoặc hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, phát hành hết số lượng bằng chứng xác định trúng thưởng đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận.

Trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của thương nhân.

QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI

Hình thức khuyến mại phải nộp báo cáo kết quả thực hiện

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, các hình thức khuyến mại phải tiến hành nộp báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại bao gồm:

  • Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi);
  • Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.

Thời hạn

  • Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại
  • Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng vào ngân sách nhà nước:
  • Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra Quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại.
  • Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được Quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp Khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo quyết định.
  • Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp ngân sách nhà nước, thương nhân có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp.

Lưu ý

Các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại phải được lưu trữ và chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.

PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH KHI THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI

Các mức phạt vi phạm về khuyến mại được quy định tại Điều 33 Nghị định 98/2020/NĐ-CP ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2020 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như sau:

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng quy định về việc cung cấp, công khai thông tin về hoạt động khuyến mại khi thực hiện khuyến mại;

b) Thu các khoản phí, lệ phí, tiền từ khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào khác khi thực hiện hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;

c) Không tổ chức công khai việc mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi hoặc tổ chức mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi mà không có sự chứng kiến của khách hàng hoặc không lập thành biên bản việc tổ chức mở thưởng;

d) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thời gian, địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện việc phát hành bằng chứng xác định trúng thưởng khi thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi mà bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa;

đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về công bố kết quả trúng thưởng, thông báo công khai thông tin kết quả thực hiện khuyến mại;

e) Không thực hiện việc trao giải thưởng trong thời hạn quy định khi thực hiện chương trình khuyến mại có trao giải thưởng;

g) Không xác nhận chính xác, kịp thời sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên;

h) Không thể hiện và lưu trữ đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định trên phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, phiếu dự thi, vé số dự thưởng, thẻ khách hàng hoặc phiếu ghi nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong các chương trình khuyến mại tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ mà không phải là thương nhân theo quy định được quyền thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ đó;

b) Thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến mại thẹo quy định hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của mình mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến mại theo quy định;

c) Không thông báo hoặc không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi thực hiện khuyến mại hoặc thông báo, đăng ký không đúng quy định;

d) Không thông báo hoặc không báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc thông báo, báo cáo không đúng quy định hoặc nội dung thông báo, báo cáo không trung thực;

đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc trì hoãn việc thực hiện các nội dung của chương trình khuyến mại đã thông báo, cam kết với khách hàng hoặc đã thông báo, đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

e) Thực hiện khuyến mại có giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định;

g) Thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá có mức giảm giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ vượt quá mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại theo quy định;

h) Thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện nhà nước có quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu; giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện nhà nước định giá cụ thể;

i) Thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá không đúng theo quy định về thời gian được phép thực hiện khuyến mại;

k) Sử dụng bằng chứng xác định trúng thưởng có hình thức giống hoặc tương tự với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành hoặc sử dụng kết quả xổ số để làm kết quả xác định trúng thưởng, làm căn cứ để tặng, thưởng trong các chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại;

l) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi;

m) Chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ trường hợp pháp luật cho phép hoặc trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận điều chỉnh thời gian thực hiện khuyến mại;

n) Chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận mà không thuộc các trường hợp pháp luật quy định;

o) Thực hiện khuyến mại trái quy định về nguyên tắc thực hiện khuyến mại;

p) Văn phòng đại diện của thương nhân thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện tại Việt Nam.

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam hoặc các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật;

b) Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật;

c) Khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi; khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên hoặc sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức;

d) Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng;

đ) Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định;

e) Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;

g) Nội dung chương trình thi của chương trình khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;

h) Thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp, trong đó đối tượng khuyến mại gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, người trước được hưởng lợi ích từ việc mua hàng của người sau mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

Hình thức xử phạt bổ sung

Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b, c và đ khoản 3 Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.

Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này;

b) Buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm l khoản 2 Điều này.

QUY TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI TRUE LEGAL

NHẬN ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI CHÍNH XÁC NHẤT

Chúng tôi sẽ kiểm tra, đánh giá chương trình và thể lệ trong chương trình khuyến mại của Khách hàng và căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành để phân loại hình thức khuyến mại và cần thực hiện thủ tục gì với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

TƯ VẤN QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI; NHẬN HỒ SƠ NHANH CHÓNG

Dựa vào các thông tin và nhu cầu thực tế khi thực hiện hoạt động khuyến mại của Quý khách hàng, Chúng tôi sẽ tiến hành tư vấn quy định pháp luật hiện hành để đáp ứng mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của khách hàng. Tiến hành soạn hồ sơ đầy đủ một cách nhanh chóng nhất

NHẬN KẾT QUẢ THỦ TỤC MỘT CÁCH NHANH NHẤT

Nhận Công văn xác nhận thực hiện chương trình khuyến mại đối với Thủ tục Thông báo khuyến mại nhanh nhất là từ 03 ngày làm việc.
Nhận Công văn xác nhận thực hiện chương trình khuyến mại đối với Thủ tục Đăng ký khuyến mại nhanh nhất là từ 07 ngày làm việc.

ƯU ĐIỂM CỦA DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁP LÝ TẠI TRUE LEGAL

ts3

Cam kết 100% kết quả

Khả năng thực hiện thủ tục nhanh chóng, giúp hạn chế những rủi ro tiềm ẩn, tận dụng mọi mối quan hệ để củng cố cam kết 100% kết quả.

ts1

Thời gian ngắn & Chi phí hợp lý nhất

Thay mặt thực hiện thủ tục với chất lượng, độ tin cậy cao nhất trong thời gian ngắn và chi phí hợp lý nhất.

ts5

Dung hào mục đích kinh doanh & quy định pháp luật

Luôn luôn tìm kiếm các giải pháp toàn diện, sáng tạo, thực tiễn nhất để dung hòa mục đích thực hiện các hoạt động khuyến mại của Khách hàng và quy định của pháp luật.

ts3

Cam kết 100% kết quả

Khả năng thực hiện thủ tục nhanh chóng, giúp hạn chế những rủi ro tiềm ẩn, tận dụng mọi mối quan hệ để củng cố cam kết 100% kết quả.

ts1

Thời gian ngắn & Chi phí hợp lý nhất

Thay mặt thực hiện thủ tục với chất lượng, độ tin cậy cao nhất trong thời gian ngắn và chi phí hợp lý nhất.

ts5

Dung hào mục đích kinh doanh & quy định pháp luật

Luôn luôn tìm kiếm các giải pháp toàn diện, sáng tạo, thực tiễn nhất để dung hòa mục đích thực hiện các hoạt động khuyến mại của Khách hàng và quy định của pháp luật.

True Legal luôn tự hào là công ty cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý uy tín trên thị trường. Trải qua nhiều năm tích lũy kinh nghiệm tư vấn hỗ trợ pháp lý, chúng tôi thêm tự tin cung cấp dịch vụ thông báo khuyến mại đến Quý khách hàng đang có nhu cầu.

KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU

True Legal tư vấn hỗ trợ thực hiện thủ tục đăng ký khuyến mại

LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ:

CÔNG TY TNHH TRUE LEGAL VIỆT NAM

› Địa chỉ trụ sở chính: Số 22, Trần Kim Xuyến, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
VPDD tại HCMC: Lầu 1, số 11Bis Phan Ngữ, Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh
› Số điện thoại: 096.948.3539 / (024) 2219 9090
› Email: info@truelegal.vn
› Website: https://www.truelegal.vn/

096.948.3539
096.948.3539