CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN GÓP – NHÀ ĐẦU TƯ CẦN TUÂN THỦ NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ?
Cùng với chủ đề góp vốn kinh doanh thành lập doanh nghiệp hay góp vốn khi doanh nghiệp đang vận hành, chắc hẳn các nhà đầu tư cũng khá quan tâm khi có sự thay đổi định hướng phát triển họ muốn chuyển nhượng vốn góp của mình cho thành viên khác thì cần làm những gì? Bài viết kỳ này sẽ cung cấp nhà đầu tư những thông tin hữu ích liên quan đến nội dung này
Chuyển nhượng phần vốn góp trong doanh nghiệp được hiểu là việc thành viên góp vốn chuyển nhượng lại một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình cho cho thành viên góp vốn khác. Pháp luật có những quy định về chuyển nhượng vốn góp với từng mô hình kinh doanh như sau:
1. QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
Có thể nói mô hình này là mô hình đơn giản cả về mặt cơ cấu tổ chức và hoạt động chuyển nhượng vốn. Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định quyền của của chủ sở hữu công ty: “…chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;…”
Với mô hình này, khi chủ sở hữu chuyển nhượng có thể thể hiện dưới 2 hình thức:
► Chuyển nhượng một phần vốn góp cho cá nhân, tổ chức khác. Khi đó, doanh nghiệp cần làm thay đổi mô hình;
► Chuyển nhượng toàn bộ vốn góp cho cá nhân, tổ chức khác. Khi đó, doanh nghiệp cần làm thay đổi thông tin chủ sở hữu.
2. QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN GÓP ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN
Căn cứ khoản 1 Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020:
“…Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán….”
Theo đó, trừ trường hợp Công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định trên, thành viên mới có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp. Như vậy, có thể thấy việc chuyển nhượng vốn góp dưới mô hình này khá “ đóng” nhằm bảo đảm tính cân bằng về lợi ích cho công ty và các thành viên còn lại.
3. QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN GÓP ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN
Ưu thế của mô hình công ty cổ phần chính là vấn đề linh động về chuyển nhượng vốn góp, Theo điểm d khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020, Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ các trường hợp sau:
► Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
► Trong vòng 03 năm từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng cổ phần cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu không được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Việc chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông trong công ty cũng được chia làm hai giai đoạn:
► Giai đoạn 1: Trong vòng 03 năm đầu kể từ khi thành lập, việc chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông phải được thông qua đại hội đồng cổ đông;
► Giai đoạn 2: Sau 03 năm đó, các cổ đông sẽ được tự do chuyển nhượng số cổ phần của mình mà không cần sự chấp thuận của các cổ đông khác
Về mặt quy định, dường như có thể thấy pháp luật đang có sự giới hạn về mặt thời gian quyền tự do chuyển nhượng của các cổ đông sáng lập. Việc áp dụng thời gian 3 nhằm đảm bảo rằng trong giai đoạn quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, hơn lúc nào hết doanh nghiệp cần có một nguồn vốn ổn định cũng như sự đồng hành của các cổ đông sáng lập trong giai đoạn này.
4. MỘT VÀI VẤN ĐỀ CHUNG CẦN LƯU Ý KHI CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP
4.1. Thực hiện thủ tục thay đổi mô hình doanh nghiệp
Không phải tất cả các hoạt động chuyển nhượng đều dẫn đến việc thay đổi mô hình doanh nghiệp, tuy nhiên có một vài trường hợp phổ biến có thể kế đến như:
► Công ty TNHH MTV chuyển đổi sang mô hình công ty TNHH Hai thành viên trở lên hoặc Công ty cổ phần: Nội dung này phát sinh khi chủ sở hữu chuyển nhượng một phần vốn góp của mình. Điều này dẫn đến số lượng thành viên góp vốn thay đổi, không còn phù hợp theo cơ cấu tổ chức công ty TNHH MTV.
► Công ty cổ phần chuyển đổi sang mô hình công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc Công ty TNHH MTV hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên chuyển sang mô hình công ty TNHH MTV, trường hợp này thì ngược lại TH trên khi mà số lượng thành viên góp vốn giảm xuống.
4.2. Thay đổi tỷ lệ vốn góp
Việc đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp này cần có các văn bản, tài liệu lưu tại doanh nghiệp. Ngoài ra đối với công ty TNHH hai thành viên, tỷ lệ vốn góp có thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, do đó, sau khi có sự chuyển đổi, doanh nghiệp cần làm thủ tục thay đổi tỷ lệ với cơ quan nhà nước để được ghi nhận bằng văn bản chính thức.
4.3. Thực hiện thủ tục kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân
Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày chuyển nhượng, người chuyển nhượng buộc phải thực hiện thủ tục khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại cơ quan quản lý thuế nơi công ty có trụ sở.
► Đối với công ty cổ phần, Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 0.1% giá trị chuyển nhượng.
► Đối với công ty TNHH, Thuế TNCN: 20% giá trị chênh lệch.
Trên đây là các nội dung liên quan đến chuyển nhượng vốn góp trong doanh nghiệp, TRUE LEGAL hy vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích để các nhà đầu tư có những lưu ý, lường trước được các vấn đề pháp lý có thể phát sinh khi thay đổi nguồn vốn doanh nghiệp.
Trân trọng!
CÁC BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ:
Startup và những lưu ý về góp vốn dưới góc nhìn pháp luật
Các vấn đề pháp lý liên quan đến tài sản góp vốn vào doanh nghiệp
Vướng mắc thường gặp đối với tài sản góp vốn
Hợp đồng góp vốn hay hợp đồng hợp tác kinh doanh?
5 vấn đề cần lưu ý khi góp vốn vào công ty
Xử lý vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
Với mục tiêu hỗ trợ toàn diện đem lại sự an tâm, thuận tiện và đơn giản hóa trải nghiệm kinh doanh của khách hàng, True Legal cung cấp dịch vụ pháp lý xuyên suốt hành trình kinh doanh của khách hàng trên các lĩnh vực Quản lý rủi ro và Tuân thủ của doanh nghiệp – Sở hữu trí tuệ - Quản lý thuế, Kế toán tài chính - Quản trị nội bộ doanh nghiệp. Đội ngũ chuyên viên nhiều năm kinh nghiệm trong giải quyết các vụ việc pháp lý cùng kiến thức chuyên môn sâu rộng và sự tin tưởng và tiếp tục sử dụng, giới thiệu cho bạn bè, người quen của khách hàng cũ luôn là sự mạnh mẽ khẳng định uy tín, chất lượng dịch vụ của chúng tôi.
Thông tin liên hệ yêu cầu dịch vụ tư vấn pháp lý:
CÔNG TY TNHH TRUE LEGAL VIỆT NAM
Hotline: 096 948 3539/ 093 123 3539
Điện thoại: (024) 2219 9090
Email: info@truelegal.vn
Địa chỉ trụ sở: Số 22 Trần Kim Xuyến, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
VPGD tại HCMC: Số 11Bis Phan Ngữ, Đakao, Quận 1, Hồ Chí Minh